2023-02-22

TIÊU CHUẨN PHỔ BIẾN CÁC TRANG BỊ

BẢO HỘ LAO ĐỘNG CHO NGÀNH XÂY DỰNG

Như bài viết hôm qua đã đề cập:https://itcvietnam.vn/cac-yeu-to-gay-tai-nan-trong-moi-truong-xay-dung-va-cach-khac-phuc-nguy-co-mang-den-an-toan-trong-xay-dung-n116134.html, chúng ta đã biết những trang bị cần có trong môi trường xây dựng, hôm nay I.T.C sẽ chia sẻ một số tiêu chuẩn phổ biến các tiêu chuẩn sản phẩm đó, để mọi người có thể đánh giá được và chọn lựa sản phẩm một cách chính xác. Chúng ta cùng bắt đầu nhé, đầu tiên là tiêu chuẩn mũ bảo hộ lao động

TIÊU CHUẨN MŨ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

  • Phải có độ bền và chịu được lực nén, đẩy, lực hướng lên, lực hướng xuống, quay và động tác tạo ra bởi các hành vi của người sử dụng.
  • Phải tồn tại những phần cứng như đệm đầu, mềm miệng, v.v. và phải có hình dáng giúp phù hợp với khuôn mặt của người sử dụng.

Theo OSHA – Occupational Safety & Health Administration (Cục Quản lý An toàn & Sức khỏe Nghề nghiệp), người lao động bắt buộc phải mang mũ bảo hộ khi làm việc tại những khu vực có nguy cơ gây chấn thương vùng đầu.

Một sản phẩm mũ bảo hộ lao động chất lượng phải trải qua sự kiểm duyệt của OSHA và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI)

- Hiệp hội Thiết bị An toàn Quốc tế (ISEA)

- Tiêu chuẩn ANSI / ISEA Z89.1-2009 hiện hành

Nón bảo hộ lao động dạng I (Type I)

Nón bảo hộ Type I được thiết kế với tính năng  giảm lực tác động do một cú đánh chỉ vào đỉnh đầu. Chẳng hạn, có thể do kìm, búa, kim loại rơi từ trên cao xuống.

Nón bảo hộ lao động dạng II (Type II)

Nón bảo hộ Type II có tác dụng giảm lực tác động lệch tâm, từ bên hông hoặc chệch đỉnh đầu. Nón bảo hộ Type II, type này thường được lót bên trong bằng lớp xốp dày.

Các loại nón bảo hộ lao động điện (Electrical Classes)

Theo tiêu chuẩn ANSI/ISEA Z89.1-2009 và tiêu chuẩn Canada CSA Z94.1-2005, hiệu suất điện của nón bảo hộ được chia thành ba loại: Loại E (Điện); Loại G (Chung); Loại C (dẫn điện).

Class E (Electrical)

Nón bảo hộ lao động loại E được thiết kế với mục đích giảm tiếp xúc với dây dẫn điện áp cao và cung cấp khả năng bảo vệ điện môi lên đến 20.000V (nối đất) và chỉ bảo vệ được vùng đầu

Class G (General)

Nón bảo hộ loại G được thiết kế nhằm giảm tiếp xúc với dây dẫn điện áp thấp và cung cấp bảo vệ điện môi lên đến 2.200V (nối đất). Như trường hợp với nón Class E.

Class C (Conductive)

Nón Class C có thể bao gồm các lỗ thông hơi, giúp cho việc thoát khí hiệu quả

TIÊU CHUẨN GIÀY BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Tiêu chuẩn giày bảo hộ lao động được cấu thành bởi các yếu tố sau: 

  • Đế sản xuất phải có độ bền cứng, độ lớn
  • Phần thân giày phải đảm bảo sự an toàn và thoải mái cho ngón chân
  • Khung sản xuất phải có độ bền, chịu lực và không bị mòn
  • Phần đế phải có độ nhớt, khả năng tối thiểu lực trục và khả năng chống trơn trượt
  • Phần đế phải có độ đàn hồi tối thiểu, độ lớn và độ trượt tối thiểu.

EN ISO 20345

Đây là 1 trong những tiêu chuẩn được nhìn thấy nhiều nhất, đó là có khả năng chống đâm xuyên, dập ngón, chống trơn trượt, chống các tác động do môi trường, nhiệt độ, hóa chất gây nên. Qua thời gian, tiêu chuẩn EN ISO 20345 được bổ sung và nâng cao qua các phiên bản như EN ISO 20345 : 2004 ; EN ISO 20345:2007 và mới nhất là EN ISO 20345:2011.

-Tiêu chuẩn được đánh giá qua các cấp bảo hộ sau:

+SB: Mũi chống dập ngón + đế chống trượt ( SRA, SRB, SRC )

+S1: Tiêu chuẩn của SB-P + chống tĩnh điện + chống dầu + để hấp thụ xung chấn

+S1P: Tiêu chuẩn S1 + lót chống đâm xuyên

+S2: Tiêu chuẩn S1 + chống thấm nước

+S3: Tiêu chuẩn S2 + lót chống đâm xuyên

1 số tiêu chuẩn khác trên thế giới hay dùng nhất cho giầy bảo hộ lao động

Ngoài tiêu chuẩn EN ISO 20345 được sử dụng hiện hành nhất ngày nay. Hiện tại, có xuất hiện thêm nhiều loại quy chuẩn chất lượng giày như:

ASTM F2413

Là tiêu chuẩn cho các yêu cầu hiệu suất để bảo vệ bàn chân của Mỹ.

CS195 Z195

Đây là tiêu chuẩn chất lượng cho giày bảo hộ của Canada và được sử dụng hơn 30 năm nay. Các tiêu chí an toàn của tiêu chuẩn này được thể hiện bằng hình dạng và màu sắc đại diện cho cho tất cả giày dép được mua tại đất nước này.

SS513 – SS513 (Tiêu chuẩn Singapore)

AS/NZS 2210.3 – (Tiêu chuẩn Australia / New Zealand)

MS ISO 20345 – MS ISO 20345 (Tiêu chuẩn Malaysia)

Tiêu chuẩn giày bảo hộ

1 số kí hiệu về tiêu chuẩn khác thường được sử dụng trên giầy lao động như:

+SRA: Đạt chứng nhận test qua bề mặt gạch men với dung dịch sodium lauryl sulphate.

+SRB: Đạt chứng nhận test qua bề mặt thép với glycerol.

+SRC: bao gồm SRA và SRB

+P (đế thép chống đinh) ; C( chống dẫn điện ) ; A ( chống tĩnh điện ) ; CI (cách nhiệt thấp); E (giảm sốc bàn chân); vv,…..

      - P:  đế chịu lực đâm xuyên đến 1100N

      - E: sở hữu khả năng giảm chấn hiệu quả ở khu vực gót chân

      - AN bảo vệ mắt cá chân

      - HRO có trang bị phần đế chịu nhiể 300 độ C tối thiểu 60 giây

      - C : Mức độ chống dẫn điện

      - A : chống tĩnh điện

      - CI : cách nhiệt độ thấp

      - HI : cách nhiệt độ cao

      - WR : chống thấm nước

      - M : bảo vệ mu bàn chân

      - AN : bảo vệ mắt cá chân

      - WRU : thân giày chống thấm nước

      - CR : thân giày chống cắt

      - FO : chống thấm xăng dầu

TIÊU CHUẨN DÂY ĐAI AN TOÀN

Tiêu chuẩn dây đai an toàn là một bộ tiêu chuẩn để xác định chất lượng của dây đai an toàn. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho các thiết bị được sử dụng trong các hoạt động cấp thoát nước, truyền động và bảo vệ người. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về chất lượng của các loại dây đai an toàn, độ mềm của dây đai, vật liệu, độ bền của dây đai, các yêu cầu đối với các mức chịu lực, và các yêu cầu khác. 

Hiện nay, những sản phẩm dây đai toàn chất lượng thường đạt những tiêu chuẩn như: EN 358, EN 355, EN 361. Hãy cùng I.T.C Việt Nam cùng tìm hiểu nhé!!!

TIÊU CHUẨN EN 358

-Thử động: Sử dụng thử nghiệm thả vật nặng vào dây đai móc, hành động này sẽ thực hiện 3 lần, nếu như không có hư hỏng là đạt

-Thử tĩnh: Dây an toàn phải chịu được lực kéo 1 vật nặng 1kN ~ 510kg để đánh giá độ chịu lực của dây an toàn, tiếp theo lực sẽ được tăng lên 15kN ~ 1530kg, được đặt và giữ trong 3 phút, để đảm bảo độ bền kéo đứt của sản phẩm.

-Chống ăn mòn: Các thành phần kim loại trong cấu tạo dây sẽ được phun muối trung tính ở trong buồng kín để kiểm tra độ chống ăn mòn , chống gỉ trong vòng 48 giờ

TIÊU CHUẨN EN 355

-Thử động: Sử dụng thử nghiệm thả vật nặng vào dây đai móc với lực 6kN và đỡ vật nặng 100kg trên khoảng cách gấp đôi chiều dài dây buộc ( Không quá 1,75mm) thả trong khoảng cách 4m hành động này sẽ thực hiện 3 lần, nếu như không có hư hỏng là đạt

-Thử tĩnh: Dây an toàn phải chịu được lực kéo 1 vật nặng 15kN ~ 1530kg, được đặt và giữ trong 3 phút, để đảm bảo độ bền kéo đứt của sản phẩm.

-Chống ăn mòn: Các thành phần kim loại trong cấu tạo dây sẽ được phun muối trung tính ở trong buồng kín để kiểm tra độ chống ăn mòn , chống gỉ trong vòng 48 giờ

TIÊU CHUẨN EN 361

Tiêu chuẩn EN 361 quy định chiều rộng của dây lớn hơn hoặc bằng 40mm và chiều rộng của dây đai phụ tối thiểu dài 20mm. Dây cài phải được làm từ các vật liệu không sắc nhọn hoặc bất kỳ hình dạng nào làm gây thương tích cho người sử dụng

TIÊU CHUẨN EN 362

Tiêu chuẩn EN 362 quy định các yêu cầu an toàn và phương pháp kiểm tra đối với các đầu nối được sử dụng cho các hoạt động làm việc có nguy cơ rơi từ trên cao xuống. Khi nói đến đầu nối, chúng tôi muốn nói đến dây nịt, thiết bị neo, dây thừng, móc khóa được sử dụng riêng cho công việc, do đó, bởi những người lao động phải tiếp cận những nơi (tường, giàn giáo, các loại máy móc) có nguy cơ rơi xuống.

Một điểm đặc biệt của tiêu chuẩn này là các móc gài bắt buộc phải có phương thức mở với ít nhất hai thao tác. Điều này có nghĩa là các móc gài tương tự chỉ có cần gạt mà không có các biện pháp an toàn khác sẽ không thể được chứng nhận sử dụng trong công việc và mang nhãn EN 362.

  • Đầu nối không được có các cạnh hoặc gờ sắc nhọn có thể gây thương tích cho người dùng hoặc có thể cắt,mài mòn hoặc làm hỏng dây đai hoặc dây thừng.
  • Các vật liệu có thể tiếp xúc với da của người sử dụng không được biết là gây kích ứng và hiệu ứng nhạy cảm trong quá trình sử dụng bình thường của đầu nối.
  • Đầu nối có cổng phải có tính năng khóa cổng, tự động hoặc thủ công.

Găng tay có tiêu chuẩn EN 388 được kiểm định bởi bên thứ ba và xếp hạng về khả năng chống mài mòn, cắt, xé và đâm thủng. Khả năng chống cắt được xếp hạng 1-5, trong khi tất cả các yếu tố hiệu suất vật lý khác được xếp hạng 1-4. Cho đến nay, tiêu chuẩn EN 388 chỉ sử dụng “Coup Test” để kiểm tra khả năng chống cắt.

 

TIÊU CHUẨN GĂNG TAY CHỐNG CẮT

Để đáp ứng công việc được hiệu quả an toàn, găng tay chống cắt thường được sản xuất từ những chất liệu như sợi thủy tinh hay sợi Kevlar. Cũng có thể được tạo từ các vật liệu thông dụng như: sợi PPE, HPPE, PVA, Cotton, Mesh Nylon , và thường được đánh giá theo tiêu chuẩn EN 388, Vậy tiêu chuẩn này được thử nghiệm qua những tiêu chí nào, hãy cũng I.T.C tìm hiểu nhé:

Chống mài mòn

Thí nghiệm chống mài mòn được thực hiện trên máy mài mòn Martindale, trong đó các mẫu vật liệu (cắt từ vị trí lòng bàn tay) được lắp vào đầu cọ xát có kích thước và trọng lượng cố định. Đầu này sau đó được di chuyển theo chuyển động elip trên một tấm được phủ độ hạt 180 (thay đổi so với phiên bản 2003, chỉ có độ hạt 100 grit).

Bốn mẫu thử của vật liệu được thử nghiệm, với kết quả thử nghiệm là số chu kỳ cần thiết để mài mòn ( lỗ ) vật liệu. Mức hiệu suất của một vật liệu đơn lẻ được quyết định bởi kết quả thấp nhất trong bốn thử nghiệm. Đối với vật liệu nhiều  lớp (trong đó mẫu thử được tạo thành từ một số lớp không tráng), mỗi lớp được kiểm tra riêng biệt và mức hiệu suất được dựa trên tổng số chu kỳ.

Bốn mức hiệu suất được xác định trong EN 388, từ ‘mức 1’, ( giữa 100 và 499 chu kỳ) đến ‘mức 4’, mức mà việc tạo lỗ không xảy ra trước 8.000 chu kỳ

Chống cắt

Tiêu chuẩn EN 388: 2016 sử dụng cả hai phương pháp kiểm định “Coup Test” và “TDM-100 Test” để đo khả năng chống cắt có điểm số chính xác hơn. Mức hiệu suất được xác định theo từng kết quả kiểm tra – số càng cao hoặc chữ tăng dần nghĩa là mức độ bảo vệ càng cao.

Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là nếu vật liệu được gia cường bằng sợi thủy tinh hoặc thép (Aramid, kevlar) thì lưỡi dao sẽ bị cùn đi và cho ra kết quả không chính xác. Theo tiêu chuẩn mới, thử nghiệm “Coup test” được điều chỉnh bằng cách hạn chế số lần cắt bằng lưỡi dao là 60 – cho dù vết cắt có xảy ra hay không. Nếu sau 60 lần cắt mà vải vẫn chưa đứt, thì bắt buộc phải kiểm tra găng tay theo phương pháp kiểm tra độ bền ISO 13997 – kiểm tra TDM-100. Mẫu găng tay sẽ được đặt dưới lưỡi dao thẳng và sẽ được cắt 5 lần với lực cắt đưa vào lưỡi dao khác nhau. Kết quả ghi nhận được theo lực tác động sẽ đánh giá khả năng chịu cắt của găng tay.

Chống xé rách

Trong thử nghiệm này, mẫu vật liệu  được kẹp theo hai hướng ‘dọc’ và hai hướng ‘ngang’ trong hàm kẹp của máy thử độ bền kéo tiêu chuẩn. Các hàm kẹp được di chuyển ra xa với tốc độ không đổi (100mm/phút) và đo lực cần thiết để xé vật liệu. Đối với các vật liệu đơn lẻ, mức hiệu suất công nhận bởi kết quả thấp nhất trong bốn thử nghiệm. Đối với găng tay nhiều lớp, mỗi lớp được kiểm tra riêng lẻ. Bốn thử nghiệm được thực hiện trên mỗi lớp, và hiệu suất được dựa trên kết quả cá nhân thấp nhất của vật liệu chống rách nhất. EN 388: 2016 xác định các mức hiệu suất từ ​​cấp độ 1.

Chống đâm xuyên

Các mẫu thử được lấy từ lòng bàn tay và kiểm định riêng lẻ từng lớp. Phép test sử dụng bút tròn chuẩn 50mm vào đẩy vào mẫu thử với tốc độ không đổi 100mm/phút bằng máy nén. Lực cản tối đa được ghi lại. Các mức hiệu suất dựa trên mức thấp nhất trong bốn kết quả thử – được xác định trong EN 388 như là từ cấp 1 (với lực cản thủng từ 20N đến 60N) đến mức 4, có điện trở đo được ít nhất là 150N. Đối với găng tay được làm từ vật liệu tổng hợp hoặc chuyên dụng và dành cho các ứng dụng chuyên biệt (như bảo vệ chống kim tiêm dưới da), bút thử nghiệm chọc thủng tiêu chuẩn quá dày.

Chống va đập

Thử nghiệm này dành cho găng tay được thiết kế để bảo vệ chống va đập. Găng tay không bảo vệ chống va đập sẽ không phải chịu thử nghiệm này. Vì lý do đó, có ba xếp hạng tiềm năng sẽ được đưa ra, dựa trên bài kiểm tra này, trong đó: Kí hiệu “P” là Đạt kiểm định chống va đập, nếu kí hiệu “F” tức là không đạt kiểm định chống va đập, kí hiệu “X” tức là không điểm định chống va đập, hoặc kiểm định chống va đập không liên quan đến ứng dụng của găng tay.

Gang tay chống cắt 3M cấp độ 5

Chúng ta có nhìn ngay bằng mắt thường qua thông số trên găng tay

 

TIÊU CHUẨN KÍNH BẢO HỘ

TIÊU CHUẨN CHÂU ÂU EN 166, TIÊU CHUẨN MỸ Z87.1

Chống đọng sương

Chống va đập

Chống trầy xước

Chống đọng hơi

TIÊU CHUẨN EN 167

 – KIỂM TRA QUANG HỌC: Đảm bảo tầm nhìn của người sử dụng được thoải mái và đảm bảo tầm nhìn của người sử dụng không bị cản trở hoặc sai lệch

TIÊU CHUẨN EN 168

- Thử nghiệm phi quang học:

Đảm bảo độ bền của kính

Độ dẻo và chống biến dạng của mắt kính khi có vật tác động

Độ bền khi test với nhiệt: tia lửa hàn và nung nóng kim loại 9000C và đặt vào mắt kính xem mất bao lâu để kim loại đi qua.

TIÊU CHUẨN EN 170

- CHỐNG TIA UV 

Yêu cầu của tiêu chuẩn này là kính được làm bằng Polycarbonat có khả năng chống tia cực tím, hấp thụ tia cực tím đến 400nm

TIÊU CHUẨN EN 172 

- CHỐNG CHÓI TỪ ÁNH SÁNG MẶT TRỜI: Đảm bảo độ hiệu qua khi phải làm việc ngoài trời

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong những tiêu chuẩn phổ biến của các trang bị bảo hộ lao động, I.T.C mong rằng bạn sẽ có những kiến thức bổ ích cho mình, hãy theo dõi mục Tin Tức của I.T.C để cập nhật kiến thức mới nhé

Các bạn cũng có thể theo dõi Fanpage của công ty qua: https://www.facebook.com/congtycophanitcvietnam

I.T.C VIỆT NAM

 GIẢI PHÁP TỐT NHẤT CHO CÔNG VIỆC CỦA BẠN

 

Liên hệ

Hotline Icon 1 Hotline Icon 2 Zalo Icon 1 Zalo Icon 2